Quang phổ truyền là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Quang phổ truyền là biểu đồ thể hiện cường độ ánh sáng truyền qua vật liệu theo bước sóng, phản ánh khả năng hấp thụ và truyền sáng của chất. Dựa trên định luật Beer–Lambert, phổ truyền cho phép xác định các đặc tính quang học như dải cấm, thành phần hóa học hoặc cấu trúc vật liệu.

Giới thiệu về quang phổ truyền

Quang phổ truyền (Transmission Spectrum) là biểu đồ thể hiện mức độ ánh sáng truyền qua một chất hoặc vật liệu tùy thuộc vào bước sóng của ánh sáng. Mỗi vật liệu có khả năng hấp thụ, phản xạ và truyền ánh sáng khác nhau tại các bước sóng khác nhau, vì vậy phổ truyền cung cấp thông tin định lượng về tương tác giữa ánh sáng và vật chất.

Phổ truyền thường được biểu diễn dưới dạng một đồ thị 2D, trong đó trục hoành là bước sóng hoặc năng lượng photon, còn trục tung là tỉ lệ truyền suất T(λ) T(\lambda) , có thể tính bằng: T(λ)=I(λ)I0(λ)T(\lambda) = \frac{I(\lambda)}{I_0(\lambda)} Trong đó I0(λ) I_0(\lambda) là cường độ ánh sáng tới và I(λ) I(\lambda) là cường độ ánh sáng sau khi truyền qua vật liệu. Kết quả thường biểu diễn dưới dạng phần trăm (%), phản ánh tỷ lệ ánh sáng không bị hấp thụ hoặc tán xạ.

Phổ truyền được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực:

  • Quang học chất rắn: xác định dải cấm quang học
  • Hóa học phân tích: đo nồng độ chất hòa tan
  • Sinh học phân tử: theo dõi quá trình hấp phụ hoặc phản ứng sinh học
  • Thiên văn học: nghiên cứu khí quyển của hành tinh ngoại

Cơ sở vật lý của quang phổ truyền

Cơ sở toán học chính của hiện tượng truyền sáng là định luật Beer–Lambert, mô tả mối quan hệ giữa cường độ ánh sáng sau khi truyền và độ dày của chất hấp thụ. Công thức tổng quát: I(λ)=I0(λ)eα(λ)dI(\lambda) = I_0(\lambda) \cdot e^{-\alpha(\lambda) \cdot d} trong đó α(λ) \alpha(\lambda) là hệ số hấp thụ phụ thuộc bước sóng và d d là độ dày của lớp vật liệu. Hệ số này phản ánh khả năng hấp thụ ánh sáng của chất tại một bước sóng cụ thể.

Dưới đây là bảng giải thích các đại lượng trong định luật:

Ký hiệu Đại lượng Đơn vị
I0(λ) I_0(\lambda) Cường độ ánh sáng tới W/m² hoặc arbitrary units
I(λ) I(\lambda) Cường độ ánh sáng truyền qua W/m² hoặc arbitrary units
α(λ) \alpha(\lambda) Hệ số hấp thụ cm⁻¹
d d Chiều dày mẫu cm hoặc μm

Từ phương trình trên, có thể rút ra truyền suất T(λ) T(\lambda) và độ hấp thụ quang học A(λ) A(\lambda) như sau: T(λ)=I(λ)I0(λ),A(λ)=log10T(λ)T(\lambda) = \frac{I(\lambda)}{I_0(\lambda)}, \quad A(\lambda) = -\log_{10} T(\lambda) Đây là hai đại lượng thường dùng để phân tích quang phổ.

Phân biệt với các loại quang phổ khác

Trong phổ học, ba loại phổ chính là phổ truyền, phổ hấp thụ và phổ phản xạ. Mỗi loại có nguyên lý đo khác nhau và cung cấp những thông tin riêng biệt. Cần phân biệt rõ để lựa chọn đúng phương pháp khi nghiên cứu vật liệu hoặc môi trường truyền sáng.

Bảng dưới đây tổng hợp sự khác nhau cơ bản giữa ba loại phổ:

Loại phổ Đại lượng đo Thông tin thu được Ứng dụng chính
Phổ truyền Cường độ sau khi truyền qua mẫu Khả năng cho phép ánh sáng xuyên qua Màng mỏng, dung dịch, chất rắn trong suốt
Phổ hấp thụ Phần ánh sáng bị hấp thụ Thông tin về mức năng lượng, dải cấm Phân tích chất màu, cấu trúc điện tử
Phổ phản xạ Ánh sáng phản xạ khỏi bề mặt Tính chất bề mặt và giao diện Phân tích vật liệu kim loại, bán dẫn

Mặc dù phổ hấp thụ và phổ truyền có liên hệ chặt chẽ qua định nghĩa toán học, nhưng cách đo và điều kiện thí nghiệm có thể khác biệt rõ rệt, ảnh hưởng tới độ chính xác và khả năng áp dụng trong thực tế.

Các phương pháp đo quang phổ truyền

Đo phổ truyền đòi hỏi nguồn sáng liên tục (hoặc có thể điều chỉnh bước sóng), hệ thống định hướng chùm sáng qua mẫu, và detector để ghi nhận ánh sáng sau khi truyền. Các thiết bị phổ biến nhất bao gồm:

  • Phổ kế UV–Vis–NIR: đo phổ truyền trong vùng tử ngoại đến hồng ngoại gần (190–2500 nm)
  • Phổ kế FTIR: chuyên dùng cho vùng hồng ngoại trung (2.5–25 µm)
  • Thiết bị đơn kênh: dùng laser và detector riêng lẻ cho đo tại các bước sóng cụ thể

Sơ đồ đo phổ truyền gồm các thành phần chính:

  • Đèn nguồn sáng (halogen, deuterium, hoặc laser diode)
  • Hệ thống điều chỉnh chùm sáng: thấu kính, khẩu độ, cuvet
  • Mẫu đo: chất lỏng (trong cuvet), màng mỏng (trên đế), chất rắn
  • Detector: CCD, photodiode hoặc máy phân tích phổ
Cường độ đo được được xử lý và hiệu chuẩn bằng phần mềm chuyên dụng để thu được phổ truyền cuối cùng.

Thông thường, một phép đo phổ truyền sẽ gồm hai bước: đo phổ chuẩn (blank) và đo phổ mẫu. Sau đó phổ mẫu được chia cho phổ chuẩn để loại bỏ ảnh hưởng từ nguồn sáng và thiết bị, giúp phổ thu được phản ánh đúng tính chất quang học của mẫu.

Ứng dụng trong phân tích vật liệu

Quang phổ truyền là công cụ mạnh mẽ để khảo sát tính chất quang học và cấu trúc điện tử của vật liệu. Với các vật liệu bán dẫn, hợp chất oxit, polymer dẫn điện hoặc vật liệu nano, phổ truyền giúp xác định dải cấm quang học, bề dày màng, sự có mặt của khuyết tật và mức độ kết tinh.

Một ứng dụng nổi bật là xác định dải cấm quang học thông qua phương pháp Tauc. Từ phổ truyền, hệ số hấp thụ α \alpha được tính toán và biểu diễn theo công thức: (αhν)n=A(hνEg)(\alpha h \nu)^n = A(h \nu - E_g) trong đó:

  • hν h \nu : năng lượng photon
  • Eg E_g : năng lượng dải cấm
  • A A : hằng số phụ thuộc vật liệu
  • n n : giá trị tùy theo loại chuyển tiếp (n = 1/2 cho trực tiếp, n = 2 cho gián tiếp)

Bằng cách vẽ biểu đồ (αhν)n (\alpha h \nu)^n theo hν h \nu và ngoại suy phần tuyến tính đến trục hoành, có thể xác định chính xác Eg E_g . Kỹ thuật này thường áp dụng cho vật liệu như TiO2, ZnO, CdS, perovskite, v.v.

Ngoài ra, phổ truyền còn dùng để đánh giá độ tinh khiết của màng mỏng, xác định chỉ số khúc xạ và theo dõi sự thay đổi theo thời gian trong các quá trình như lão hóa vật liệu, biến đổi pha hoặc ôxi hóa bề mặt.

Ứng dụng trong thiên văn học và khoa học hành tinh

Trong thiên văn học, quang phổ truyền đóng vai trò then chốt trong nghiên cứu các hành tinh ngoài hệ Mặt Trời (exoplanets). Khi một hành tinh đi qua phía trước ngôi sao (gọi là quá cảnh – transit), một phần ánh sáng từ sao sẽ đi xuyên qua khí quyển hành tinh trước khi đến kính thiên văn.

Các phân tử trong khí quyển hấp thụ ánh sáng tại những bước sóng đặc trưng, tạo ra các vạch hấp thụ trong phổ truyền. Phân tích các vạch này giúp xác định thành phần khí quyển: hơi nước (H2O), carbon dioxide (CO2), methane (CH4), amonia (NH3), và thậm chí là ozone (O3) – một chỉ báo tiềm năng cho sự sống.

Các kính thiên văn như James Webb Space Telescope (JWST), Hubble và tương lai là Ariel (ESA) đều sử dụng kỹ thuật quang phổ truyền để nghiên cứu khí quyển hành tinh xa. Nhờ phổ truyền, con người có thể tìm hiểu điều kiện khí hậu, áp suất và thành phần hóa học của các thế giới cách hàng năm ánh sáng.

Ảnh hưởng của độ dày và cấu trúc mẫu

Độ dày của vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến truyền suất ánh sáng. Với cùng một hệ số hấp thụ α \alpha , lớp dày hơn sẽ cho phổ truyền thấp hơn tại cùng bước sóng do ánh sáng bị suy giảm mạnh hơn. Điều này rất quan trọng trong việc chuẩn hóa phép đo và so sánh giữa các mẫu.

Với các vật liệu có cấu trúc nhiều lớp (multi-layer) hoặc cấu trúc nano như film mỏng, màng tổ ong, photonic crystal, phổ truyền có thể xuất hiện các đặc điểm gây nhiễu như vân giao thoa (interference fringes) hoặc thung lũng phổ do cộng hưởng cấu trúc. Những hiệu ứng này cần được tách riêng để không ảnh hưởng tới phân tích chính.

Trong nhiều trường hợp, việc mô hình hóa truyền sáng bằng phần mềm mô phỏng như Lumerical hoặc COMSOL Multiphysics được sử dụng để tái hiện phổ lý thuyết và so sánh với phổ thực nghiệm nhằm xác định độ dày, chỉ số khúc xạ hoặc cấu trúc lớp.

Phân tích và xử lý dữ liệu phổ

Dữ liệu phổ truyền thường được xử lý để loại bỏ nhiễu và cải thiện độ chính xác. Một số bước xử lý phổ biến:

  • Hiệu chỉnh nền: loại bỏ nhiễu quang học từ nguồn sáng
  • Chuẩn hóa: so sánh phổ mẫu với phổ trắng (blank)
  • Làm mượt (smoothing): áp dụng thuật toán Savitzky–Golay để giảm nhiễu mà không làm méo tín hiệu
  • Biến đổi Fourier hoặc đạo hàm bậc cao: tăng độ nhạy phát hiện đỉnh phổ

Các công cụ phổ biến để xử lý dữ liệu quang phổ bao gồm:

  • OriginLab: phân tích, fitting và trực quan hóa dữ liệu
  • MATLAB: lập trình xử lý dữ liệu tự động
  • Python: sử dụng các thư viện như NumPy, Pandas, SciPy, Matplotlib
Đối với các bộ dữ liệu lớn trong quang phổ thiên văn hoặc môi trường, phân tích thành phần chính (PCA), clustering và AI/ML cũng đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi.

Những hạn chế và sai số phổ biến

Mặc dù phổ truyền là một công cụ mạnh, việc thu thập và phân tích dữ liệu vẫn gặp nhiều thách thức. Một số nguồn sai số phổ biến gồm:

  • Sự phân tán ánh sáng trong mẫu mờ hoặc không đồng nhất
  • Phản xạ bề mặt không được hiệu chỉnh
  • Hiệu suất không đồng đều của detector hoặc nguồn sáng
  • Thay đổi điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm

Để hạn chế sai số, cần sử dụng mẫu chuẩn (standard), đo nền (blank), hiệu chuẩn thiết bị định kỳ và giữ điều kiện đo ổn định. Ngoài ra, nên ghi nhận thông tin về trạng thái vật liệu như nhiệt độ, độ dày, hoặc trạng thái bề mặt để đảm bảo khả năng tái lập kết quả.

Tài liệu tham khảo

  1. J. T. Grant and D. R. Wiles, “Optical Transmission Spectroscopy,” in Handbook of Analytical Techniques, Wiley-VCH, 2008.
  2. H. Fujiwara, Spectroscopic Ellipsometry: Principles and Applications, Wiley, 2007.
  3. M. Fox, Optical Properties of Solids, Oxford University Press, 2010.
  4. J. M. Hollas, Modern Spectroscopy, 4th Ed., Wiley, 2004.
  5. Ocean Insight – UV-Vis-NIR Spectrometers. https://www.oceaninsight.com
  6. NASA JWST – First Light Science. https://www.jwst.nasa.gov
  7. Lumerical Simulation Software. https://www.lumerical.com
  8. Beer–Lambert Law – NIST. https://physics.nist.gov
  9. Python Spectroscopy Libraries. https://pypi.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề quang phổ truyền:

Phát triển phương pháp quang phổ phản xạ hồng ngoại gần (NIRS) cho các tính trạng liên quan đến chuyển đổi ethanol từ cỏ Napier (Pennisetum purpureum Schum.) có biến thiên gen Dịch bởi AI
BioEnergy Research - Tập 12 - Trang 34-42 - 2018
Cỏ Napier (Pennisetum purpureum Schum.) là một trong những nguồn nguyên liệu cho sản xuất sinh học và biofuel có năng suất cao nhất ở các khu vực bán nhiệt đới của Mỹ và thế giới. Ba mươi giống cỏ Napier với sự đa dạng di truyền đã được chọn từ một vườn ươm nguồn gen ở Tifton, GA và được phân tích về sợi, tro, nồng độ nitơ (N) và khả năng chuyển đổi sinh hóa thành ethanol. Một phương pháp hiệu chu...... hiện toàn bộ
#Cỏ Napier #Pennisetum purpureum #quang phổ phản xạ hồng ngoại gần #chuyển đổi ethanol #di truyền học
Xác định tham số hướng của đĩa lân tinh Kepler từ các hồ sơ quang phổ phân cực của các đường truyền bị khuếch tán Dịch bởi AI
Astrophysics and Space Science - Tập 216 - Trang 95-97 - 1994
Các hồ sơ đường truyền phân cực phát sinh từ sự phân bố Doppler của bức xạ đường truyền sao đơn sắc, được khuếch tán Thomson trong một đĩa lân tinh quay theo kiểu Kepler, đã được trình bày. Nghiên cứu cho thấy việc phân tích các hồ sơ đường truyền bị khuếch tán ở các bước sóng khác nhau, do sự phân bố Doppler, lấy mẫu từ các vùng khác nhau của đĩa cho phép xác định độ nghiêng của đĩa.
#đĩa lân tinh #quang phổ phân cực #khuếch tán Thomson #phân bố Doppler #độ nghiêng của đĩa
Sự lan truyền ánh sáng bên trong ‘hốc’ hình thành giữa khiếm khuyết phi tuyến và giao diện của hai mạng photon tuyến tính một chiều khác nhau Dịch bởi AI
The European Physical Journal D - Atomic, Molecular, Optical and Plasma Physics - Tập 69 - Trang 1-8 - 2015
Sự lan truyền ánh sáng qua mạng photon tổng hợp chứa một hốc bị giới hạn bởi giao diện giữa hai mạng tuyến tính cấu trúc khác nhau và một khiếm khuyết phi tuyến tại một trong số chúng được nghiên cứu số liệu. Chúng tôi phát hiện ra các điều kiện mà theo đó các chế độ hốc ổn định động có thể tồn tại. Chúng tôi quan sát thấy nhiều chế độ tập trung trong hốc khác nhau như: chế độ đơn, chế độ đa và ch...... hiện toàn bộ
#sự lan truyền ánh sáng #hốc quang học #mạng photon #khiếm khuyết phi tuyến #cộng hưởng Fano
Giám sát trạng thái sạc cho pin dòng chảy redox vanadi bằng quang phổ truyền V(IV)/V(V) Dịch bởi AI
Journal of Applied Electrochemistry - Tập 42 - Trang 1025-1031 - 2012
Một phương pháp được trình bày nhằm theo dõi trạng thái sạc (SOC) của pin dòng chảy redox vanadi (VRB) thông qua quang phổ truyền của dung dịch điện phân dương [V(IV)/V(V)]. Chúng tôi sử dụng quang phổ truyền thay vì quang phổ hấp thụ để có được tỷ số tín hiệu trên tạp âm tốt hơn. Để giải quyết các mối quan hệ phức tạp giữa quang phổ và SOC của VRB, toàn bộ hình dạng quang phổ được sử dụng thay vì...... hiện toàn bộ
#trạng thái sạc #pin dòng chảy redox #quang phổ truyền #dung dịch điện phân #vanadi
37. Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về phòng ngừa lây truyền COVID-19 và một số yếu tố liên quan với thực hành phòng ngừa lây truyền tại Trung tâm Y tế huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, năm 2022
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2023
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của các nhân viên y tế về phòng ngừa lây truyền COVID-19 và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, năm 2022. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2021 đến tháng 04/2022, á...... hiện toàn bộ
#Kiến thức #thái độ #thực hành #phòng lây truyền #COVID-19 #Quảng Ninh
Mật độ, tán xạ ánh sáng và truyền dẫn quang phổ của giác mạc người bị sẹo Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 184 - Trang 278-286 - 1972
Các phép đo ánh sáng đã được thực hiện trong điều kiện in vitro thông qua giác mạc người bị sẹo nặng. Kết quả cho thấy mật độ gương của giác mạc trung tâm là 2 log đơn vị và từ 2.5 đến 3 log đơn vị cho các vùng cận trung tâm. Tán xạ ánh sáng hướng tới chiếm 1% trong khoảng từ 0° đến 3° góc nửa với sự giảm dần xuống 0.06% ở góc 55°. Độ truyền dẫn cho các bước sóng dài bị giảm 1 log đơn vị, cho các ...... hiện toàn bộ
#giác mạc #tán xạ ánh sáng #mật độ quang học #truyền dẫn quang phổ
Thiết kế và Cải tiến Hiệu suất của Cảm biến Hóa học Quang dựa trên Sợi Tinh thể Photon (PCF) trong Sự Lan truyền Sóng Terahertz (THz) Dịch bởi AI
Silicon - Tập 13 - Trang 3879-3887 - 2020
Một lớp bọc hình thất giác (HC) với lõi hình lục giác xoay (RH) trong sợi tinh thể photon (H-PCF) đã được tạo ra cho lĩnh vực cảm biến hóa học trong vùng terahertz (THz). Có năm lớp lỗ khí hình tròn (CAH) trong vùng bọc hình thất giác và hai lớp lục giác xoay của CAH trong vùng lõi đã được sử dụng để phát triển PCF này. H-PCF được đề xuất, áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn toàn vectơ (FEM) và đi...... hiện toàn bộ
#sợi tinh thể photon #cảm biến hóa học #sóng terahertz #độ nhạy tương đối #tổn thất giam giữ
Thiết kế bộ phát và thu trong hệ thống truyền thông laser Dịch bởi AI
Journal of Optical and Fiber Communications Reports - Tập 4 - Trang 225-362 - 2007
Các hệ thống truyền thông laser không gian tự do có khả năng cung cấp kết nối linh hoạt, tốc độ cao phù hợp cho các liên kết giữa vệ tinh dài hạn và không gian sâu. Đối với những ứng dụng này, thiết kế bộ phát và bộ thu tiết kiệm năng lượng là rất cần thiết để triển khai một cách tiết kiệm chi phí. Các thiết kế tiên tiến nhất có thể tận dụng nhiều tiến bộ gần đây trong công nghệ truyền thông quang...... hiện toàn bộ
#truyền thông laser #bộ phát quang #bộ thu quang #hiệu suất photon #liên kết không gian sâu
Mô phỏng truyền tín hiệu trong sợi quang sử dụng phương pháp chia bước Fourier
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 24-29 - 2021
Bài báo nghiên cứu nền tảng việc truyền tín hiệu trong sợi quang. Bằng việc ứng dụng phương pháp số chia bước Fourier, chúng tôi đã đưa ra mô hình hệ thống truyền thông tin trong sợi quang và sơ đồ giải thuật để mô phỏng quá trình truyền này. Tiếp đến, dựa vào chương trình mô phỏng bằng Matlab, chúng tôi đánh giá chất lượng hệ thống truyền dẫn thông qua việc khảo sát các thông số như suy hao, tán ...... hiện toàn bộ
#Thông tin sợi quang #khuếch đại quang sợi pha tạp erbium #phương pháp chia bước Fourier #phi tuyến sợi
Quang phổ đột biến của EXT1 và EXT2 ở bệnh nhân Ả Rập Xê Út mắc bệnh di truyền nhiều xương gồ Dịch bởi AI
Orphanet Journal of Rare Diseases - Tập 16 - Trang 1-11 - 2021
Bệnh xương gồ di truyền nhiều (HME), còn được gọi là nhiều osteochondromas (MO), là một rối loạn di truyền hiếm gặp đặc trưng bởi nhiều khối u xương lành tính có cấu trúc sụn, do các đột biến ở các gen cho glycosyltransferase exostosin 1 (EXT1) và glycosyltransferase exostosin 2 (EXT2) gây ra. Các sai lệch gen chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân Ả Rập Xê Út. Chúng tôi đã nghiên cứu quang phổ độ...... hiện toàn bộ
#bệnh xương gồ di truyền nhiều #HME #đột biến EXT1 #đột biến EXT2 #gen #phương pháp PCR-sequencing #dân số Ả Rập Xê Út
Tổng số: 46   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5